Facebook


Hổ phách tính năng phong thủy và trang sức


Hổ phách thiên nhiên Viên ngọc trầm ấm và tao nhã này được sử dụng trong một thời gian dài trong các tràng hạt và bùa may mắn. Hổ phách là nhựa thông hóa thạch, được định hình khi có nhựa cây tiết ra từ cây cổ được chôn trong lòng đất. Từ “hổ phách” (amber) được xuất phát từ một trừ Ả- rập có nghĩa là “nguyên liệu thơm phức”, và trong tiếng Đức nó được gọi là “viên đá cháy”. Gốc của cụm từ này là do đặc tính của hổ phách – nó tỏa mùi thơm ngát khi ấm và bốc cháy khi bị đốt. Hơn thế, hổ phách càng phát huy vai trò của nó khi bị chà xát, khiến hổ phách có thể hút các phần tử nhỏ và sáng.
Mặt dây chuyền, hạt vòng và cúc áo bằng hổ phách có từ năm 3700 trước công nguyên đã được tìm thấy ở Estonia, và những viên hổ phách khác từ 2600 năm trước công nguyên cũng đã được tìm thấy ở Ai Cập. Hổ phách cũng là những vật liệu có giá trị được người Cơ-đốc tại Châu Âu cổ dùng làm hạt vòng Vào cuối thế kỷ 19, các công ty có tiềm năng và thế lực đã xuất hiện dọc theo bờ biển Baltic. Những nguyên liệu chất lượng thấp, chiếm khoảng gần nửa số lượng sản phẩm sản xuất ra đã được sử dụng như nguyên liệu thô được đánh bóng để che đậy, trong khi những viên hổ phách chất lượng cao được cung cấp chủ yếu cho các thành phố Châu Âu để sử dụng như một loại đá quý. Thành phố của Vienna nói riêng đã thu thập được khoảng 40% lượng nguyên liệu thô, trở thành trung tâm phụ tùng sản xuất khói như những hộp thuốc lá và các ống điếu. Trung tâm sản xuất hổ phách hiện nay là thành phố Kaliningrad của Nga, gần Ba Lan trên bờ biển Baltic. Kaliningrad kiêu hãnh với hơn 90% tổng sản lượng sản xuất của thế giới và khoảng 5000 người làm công việc khai thác hổ phách.
Trang sức có ngọc hổ phách ẩn chứa ý nghĩa về sự trầm lặng, với đặc tính là thanh lịch và ấm áp. Trong khi kim cương chạm vào thấy lạnh, thì cảm giác với ngọc hổ phách là một cái gì đó như là sự ấm áp, và chuỗi hạt hổ phách lại nhẹ tới mức có lúc bạn thậm chí không nhớ là mình đang đeo nó, Vẻ đẹp của những viên đá này thay đổi tùy theo các yếu tố như là kích thước và độ lớn của viên hổ phách, chất lượng và hình dáng của mỗi hạt, và sự hài hòa của viên đá. Vẻ đẹp của một chuỗi hạt được chụp trong bức ảnh ở trang sau nổi bật bởi sự kết hợp các màu sắc và sự xếp đặt các cạnh rất đặc biệt.
Bởi vì ngọc hổ phách là nhựa thông dễ bắt cháy nên trong thời gian nó hình thành, có những “miếng ngọc côn trùng”, tức là khi có những con sâu bọ tiền sử bị chìm trong đó vẫn còn sống và bị hóa thạch cùng với ngọc hổ phách, thỉnh thoảng cũng được tìm thấy. Cùng với thời gian, màu vàng của ngọc hổ phách cũng có thể bị sẫm lại, hoặc nó có thể trở thành màu hơi đỏ. Khi nhiệt độ thay đổi, sẽ khiến cho hình thù của ngọc hổ phách cũng thay đổi theo. Nguồn gốc hổ phách Hổ phách được vùi tại những nơi có độ sâu không nhiều dưới bề mặt trái đất, do vậy có thể ước lượng được sơ qua những nguồn dự trữ. Ước lượng hai phần ba lượng hổ phách trên thế giới nằm dọc bờ biển Baltic ở Estonia, Latvia, Lithuania, Poland, Đức, và Đan Mạch. Khoảng 40 triệu năm trước, số lượng lớn nhựa thông có nguồn gốc từ những khu rừng rậm của Scandinavian Peninsula hiển nhiên được vận chuyển bằng đường thủy tới vùng Baltic, hổ phách cũng được tìm thấy ở Cộng hòa Dominican và ở Kuji, quận Iwate, Nhật Bản. Tuy nhiên, hiện nay vùng Baltic đang chiếm hơn 90% sản lượng hổ phách.
- Nguyên liệu hổ phách thô có kích thước rất đa dạng, từ vài milimet tới hàng chục centimet (khoảng từ 1 phần nhỏ của 1 inch tới hơn 1 foot). Khoảng 70% hổ phách được cắt thành hạt cho dây chuyền, trong khi đó, phần còn lại của hổ phách được làm thành ngọc cabochon (cắt tròn) và những viên chạm trổ.
- Những viên hổ phách từ Baroque có bề mặt được chế tác một cách đơn giản thì không đạt chất lượng trang sức. Những mảnh hổ phách nhỏ hơn sẽ được chế tác và sử dụng trong dây chuyền, trong khi những mảnh hổ phách từ 3 tới 4 centimet (khoảng 1 tới 11/2 inch) sẽ được sử dụng như những mảnh bùa nhỏ, những vật đem lại may mắn mà luôn được mang trong ví của ai đó.
Hình dáng điển hình của hạt hổ phách là hình tròn, cũng như hình khối và hình olive như trong bức hình bên. Phần đỉnh của 3 hạt với màu sữa chỉ ta màu sắc của hổ phách khi chúng xuất hiện trong tự nhiên. Phần đáy 4 viên hổ phách có độ trong suốt được tạo ra bới việc xử lý nhiệt.
Ngoài dây chuyền, hổ phách còn được sử dụng trong những đồ vật mang tính chất tôn giáo tín ngưỡng như chuỗi tràng hạt và chuỗi hạt cầu nguyện. Khoảng 15 đến 20 % hố phách thì SÁNG TRONG (trong suốt) ở trạng thái tự nhiên. Nguyên liệu MỜ ĐỤC (độ trong suốt kép) với sắc độ màu 3, khi được xử lý nhiệt ở lò trong khoảng 2 tới 3 tháng ở nhiệt độ 30 tới 120 độ C (từ 86 tới 248 độ F), thậm chí trở nên kém trong suốt hơn, và chuyển đổi tới trạng thái MỜ ĐỤC -2 hoặc -4. Nếu cùng là nguyên liệu MỜ ĐỤC-3 được xử lý trong lò áp suất trong 1 khoảng thời gian ngắn, hổ phách sẽ trở thành trạng thái SÁNG TRONG-2. Đem những nguyên liệu SÁNG TRONG-2 ấy và xử lý nhiệt trong lò để làm bề mặt của hổ phách sẫm hơn, sẽ tạo nên sản phẩm hổ phách với trạng thái SÁNG TRONG-3,-4 và -5. Nguyên liệu MỜ ĐỤC-2 và -4 được gọi là “màu cũ”. Còn MỜ ĐỤC -1 được gọi là “trắng”. Hơn nữa, nguyên liệu SÁNG TRONG -2 được gọi là màu chanh. Màu MỜ ĐỤC -3 thường được nhắc tới như màu hổ phách. Đánh giá chất lượng hổ phách Khoảng 95% hổ phách trên thị trường là nguyên liệu chất lượng cao. Chúng ta hoàn toàn có thể chọn 1 viên hổ phách có hình dáng và màu sắc đẹp từ 1 chuỗi hổ phách đa dạng phong phú- điều rất khó để có thể có đối với những đá quý khác. Màu sắc chính của hổ phách là màu hổ phách cổ điển và màu rược cognac. Những viên hổ phách màu vàng chanh trong suốt gần đây cũng trở nên phổ biến. Bởi không viên hổ phách nào có giá đắt hơn những viên khác, nên hổ phách có thể được chọn lựa tùy theo sở thích cá nhân. Việc chọn những viên đá hổ phách mà bên trong trong suốt hay có hiệu ứng lấp lánh rực rỡ cũng là vấn đề thuộc sở thích cá nhân. Nhiều người thường ưa thích những viên hổ phách lấp lánh rực rỡ-như những nguyên liệu mang nhiều tính chất tự nhiên hơn.
Về bản chất, chúng khá khác biệt so với hổ phách được tạo ra từ thiên nhiên từ hàng triệu năm trước, và được chế tác một cách cẩn thận bởi bàn tay con người để đem lại vẻ tuyệt đẹp Tác dụng chữa bệnh của Amber Hổ phách Hổ phách là nhựa cây hoá thạch trong suốt hoặc không trong suốt, thường có màu vàng hoặc nâu. Đôi khi có thể thấy xác côn trùng bị kẹt trong hổ phách, gợi cho chúng ta về quá khứ. Nếu xoa tinh thể, bạn có thể sẽ cảm thấy một dòng điện chạy qua. Amber (hổ phách): Là một trong những loại tinh thể quý nhất, hổ phách đã được dùng trong hàng nghìn năm để chữa bệnh với phương thức cổ xưa và có tác dụng như penicilin ngày nay.
Đặc tính chữa bệnh của hổ phách Hổ phách quan hệ mật thiết với chakra tinh thểm rối dương và cổ họng, và có thể được dùng cho gan và thận. Là một “tinh thể” tẩy uế, hổ phách làm trong sạch cơ thể và tinh thần, cũng như môi trường chung quanh. “Tinh thể” này hút bệnh ra khỏi cơ thể, chữa lành và hồi phục hệ thần kinh, cân bằng hai bán cầu não. Hổ phách đem lại niền vui và sự tự nhiên, đồng thời tăng sự tự tin, người xưa còn nói nó đem lại may mắn. Cuối cùng, hổ phách sở hữu tri thức vô tận và là một chứng nhân của trái đất, đánh thức những kí ức. 
Ai có nhu cầu xin vui lòng liên hệ: 0932751199




                        tượng Đức Phật Di Lặc bằng gốc cây gỗ Cẩm Lai giá 4,5triệu

Đức Phật Di Lặc (hay còn gọi là Bồ Tát Di Lạc):
 Là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc. Là vật phẩm tôn kính trong Phong Thủy, mà khi trưng bày trong nhà sẽ mang lại rất nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo… Với độ trang nghiêm, thông thường ta gọi đầy đủ phải là “Đức Phật Di Lặc”
Ý Nghĩa nụ cười Phật Di Lặc
Nụ cười của đức Di-lặc là nụ cười hoan hỷ bất diệt, tâm hồn của đức Di-lặc là tâm hồn bao dung không bờ bến. Và, không ai nhìn vào hình tượng của Ngài mà không cảm thấy lòng mình trở nên thanh thản nhẹ nhàng. 
Thật ra không phải ngẫu nhiên mà tượng Phật Di-lặc được tạc theo hình thức như vậy, mà đây chính là thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào trong cuộc đời.
Cười chẳng có gì là khó, vì nó chẳng hao công sức cũng chẳng tốn bạc tiền. Nhưng, để có được nụ cười với những hiệu quả của nó đôi lúc lại là một việc không dễ dàng chút nào. Vì thực tế cho thấy, có người suốt ngày chẳng tìm ra được nụ cười dù đó chỉ là nụ cười gượng gạo. Lý do thật dễ hiều. Bởi lẽ, đôi lúc hoàn cảnh khiến cho tâm hồn con người ta trở nên khô cứng và vì vậy phải sống trong ầm thậm lặng lẽ để rồi dần đánh mất đi nụ cười. Bảo rằng, cười sao được khi cuộc sống có quá nhiều lo âu phiền muộn, cười sao được khi biết bao đau khổ đang đè nặng trong tâm hồn. Nói một cách khác, con người ta chỉ cười khi trong lòng không có phiền muộn lo âu, ít có ai cười trong hoàn cảnh trái ý nghịch lòng. Và chính vì thế mà khiến cho cuộc đời càng trở nên mệt mỏi, căng thẳng và thật sự có những nụ cười mà trong đó là lệ chảy.
Cuộc đời vốn đã quá nhiều đau khổ và vì thế rất cần đến những nụ cười. Bởi vì nụ cười là cửa ngỏ của con tim, nó mở lối cho tình người xích lại gần nhau; nụ cười làm ấm lại một tâm hồn đang bơ vơ lạc lõng, nụ cười làm cho mọi người thông cảm lẫn nhau.  Lại nữa, cười có thể làm giảm bớt sự căng thẳng của cuộc sống, cười có thể làm vơi đi nỗi bực dọc, đau khổ trong tâm hồn. 
Cuộc sống là sự tương quan giữa người với người là sự tương quan giữa người và thiên nhiên vật loại. Và, thái độ sống của người nầy ít nhiều đều có ảnh hưởng đến niềm vui và nỗi buồn của người khác và cho cả thế giới thực vật nữa. Ai có thể vui được khi bên cạnh họ có một người đang âu sầu, buồn bã; ai có thể vui được khi bên cạnh họ có người đang gắt gỏng, giận hờn. Cảnh làm sao vui, khi cảnh ấy có người buồn. Ngược lại, cuộc sống sẽ trở nên vui vẻ hơn, bớt căng thẳng hơn khi mọi người biết cười và biết tặng nhau nụ cười hoan hỷ.
Nụ cười là nắng ấm mùa xuân, là đóa hoa tô điểm cho cuộc đời, làm cho cuộc đời trở nên đẹp hơn và thi vị hơn. Vậy thì tại sao lại không cười? Đành rằng những nghịch cảnh trong cuộc sống đôi khi khiến cho con người ta muốn cười cũng không thể nào cười được. Nhưng nếu có thể cười được thì hãy cứ cười.
Nhưng làm thế nào để luôn có được nụ cười? Đó chính là khi ta biết buông bỏ tất cả những ưu tư, hờn giận trong tâm hồn; khi ta biết cười tán dương cho hạnh phúc của người khác, và khi ta biết cười được những việc khó cười trong thế gian. Đức Di-lặc là người có nụ cười như vậy. Ngài là biểu hiện cho tâm hồn hoan hỷ, bao dung của con người.
Đời người chẳng có bao nhiêu, vì vậy hãy sống cho có ý nghĩa. Để sống có ý nghĩa trước hết là phải biết cười và biết cho người cụ cười. Bởi lẽ nụ cười là chất liệu của yêu thương, là mùa xuân bất diệt của nhân loại vậy.
Vì vậy chúng ta có thể dùng Tượng Phật Di Lặc trong trang trí nội thất.  Tượng Phật Di Lặc mang lại nụ cười và may mắn cho những gia chủ dùng để thờ hoặc trưng bày tại phòng khách.

Bộ Tứ Linh: Long – Lân – Quy – Phụng được xem như tượng trưng cho sự quyền lực, may mắn, sức khỏe, sắc đẹp và sự vĩnh cữu. Chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa cũng từng con vật trong bộ Tứ Linh này nhé.

• Long :  Tượng trưng cho quyền uy, hóa giải điềm hung.
• Lân :  Tượng trưng cho sự bảo vệ, đem lại sự may mắn.
• Quy :  Tượng trưng cho sức khỏe và trường tồn.
• Phụng :  Tượng trưng cho sắc đẹp và trí thông minh

Bộ Tứ Linh bằng gỗ gỏ cao 1m ngang 0.5m  giá 12tr
(vui lòng gọi 0932751199)